Results 831 to 840 of 1332
Thread: Từ điển Ốcford Dictionary
-
11-10-2017, 02:54 PM #831
Tự vì ngày xưa các bà (kể cả bà ba) đều mặc váy thôi, không mặc quần.
Cái gì mà lủng hai đầu
Bên ta thì có bên Tầu thì chưa?
Lộ trình từ váy đến quần phải đi qua cung đình Huế khi có ông vua Minh Mạng ra lệnh cấm các bà mặc váy (vì may tốn vải mà đi xe đạp cũng khó). Lộ trình đó đã làm nhiều phụ nữ bị đói bụng vì không được ra chợ ăn quà.
Tháng chín có chiếu vua ra
Cấm quần không đáy người ta nổi khùng
Không đi chợ thì nhớ nhung
Đi thì phải mặc quần chung với chàng...
Có quần ra quán ăn hàng
Không quần đứng nấp đầu làng đói meo.
-
11-11-2017, 03:36 PM #832
...
...
Thấy Ốc viết tiếng Pháp nên dulan khênh bài này về đây cho vui nha cả nhà!
Tác giả: -N3- Nguyễn Ngọc René - Thơ SƯU TẦM
Lục bát Việt-Pháp - Anh
Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau,
Cùng nhau tìm chữ ,tìm câu hàng ngày.
Mu-soa(mouchoir)là cái khăn tay,
Buya-rô(bureau) bàn giấy, để ngay văn phòng.
Savon là cục xà-bông.
Ban-công( balcon) là chỗ đứng trông trước nhà.
Xọt-ti(sortir) có nghĩa: đi ra.
Ve(vert): màu xanh lá, màu là cu- lơ( couleur).
Beurre:thì có nghĩa là bơ
Ăn với ba-gét( baguette): bánh mì đũa que.
Chìa khóa còn gọi cờ-lê( cle’)
Đốc- tơ (docteur) : bác sĩ, kẹo là bòn-bon( bonbon)
Thịt nguội còn gọi giăm- bông( jambon)
Quần dài, là păng-ta-lông(pantalon),đúng không?
Tóc tém: đờ- mi gạc-xông( demi garcon).
Phòng khách có ghế sa- lông(salon)để ngồi.
Súp-lơ (choux fleur) : bông cải,bỏ nồi.
Cùi-dìa(cuillère) :thìa,muỗng,xin mời ăn cơm.!
Quả táo còn gọi: trái bơm( pomme)
Dễ thương, hay gọi mi-nhon(mignonne),hay dùng.
Coát -xăng ( croissant) là bánh hai sừng.
Cà-rem( creme) ai thấy cũng mừng, cũng ham.
Đặt hàng còn gọi còm- măng( commande)
Sớp-phơ ( chauffeur) tài xế, phải ngồi vô lăng (volant)
Gọi mẹ, thì gọi ma-măng( maman)
Thường trực là pẹc- ma-năng.(permanent) nghe bà !
Lối đi qua, gọi cu-loa( couloir)
Bi-da( billard) chơi nhớ , phải chà cục lơ.( bleu)
Người chạy xe đạp : cua-rơ( coureur)
Đồng hồ điện, gọi công-tơ( compteur) hả bồ?
Bảo vệ là gạc- đờ- co(garde de corps)
Áo khoác dài gọi măng-tô(manteau) đó mà.
Tạm biệt, nói ô- rờ -voa( au revoir)
Món gà nấu đậu,gọi là la-gu ( ragout)
Chửi nhau nói : mẹc-xà- lù( merde salaud)
Pê-đan( pédale) bàn đạp ,rất cần cho xe.
Màu da ta gọi màu be(beige)
Cà-vẹt (carte verte) là giấy xe nè,hở anh?
Thắng xe,thì gọi là phanh( frein)
Cà-vạt(cravate) nhớ thắt, để thành …đẹp trai.
Pít -xin( piscine) là cái hồ bơi.
Búp-bê(poupée) bé thích ,bé ngồi, bé mơ…
Buộc -boa(pourboire) ám chỉ tiền bo.
Tích-kê( ticket)là vé, ri-đô( rideau) là màn.
Táp – pi( tapis)là tấm thảm sàn.
Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê( danser)
Đầm dài là cái xoa rê(soirée)
Giuýp ( jupe) là váy ngắn,nhìn mê không bồ?
Xe hơi còn gọi ô tô(auto)
Đờ mi(demi): một nửa, bô( beau) là đẹp trai.
Đúp ( double) thì có nghĩa : gấp hai.
Bưu ảnh, là cạc- pốt- tan ( carte postale) có hình.
Co(corp) là để chỉ thân mình.
Đề -pa(départ)mang nghĩa khởi hành đó nha.
Tôi thì mình xưng là moa ( moi)
Còn bạn có nghĩa là toa( toi), là mày.
Tiếng Pháp Việt hóa, thật hay.
Nhưng không thể viết một ngày mà xong.
Chỉ mong đóng góp cộng đồng .
Soạn đi soạn lại,vẫn còn nhiều ghê..
Thủ quỹ quen gọi két -xê( caissier)
Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền cò ( com: commission)
Bệnh hoạn ,ai lại chẳng lo.?
Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc- ma- xi ( pharmacie)
Màu xám còn gọi màu ghi( gris)
Cục gơm ( gomme) để xóa,viết chì để ghi.
Con gái tôi, gọi ma -phi ( ma fille)
Đét-xe ( dessert) tráng miệng, ăn khi tiệc tàn.
Nhảy đầm ,đẹp nhất điệu van ( valse).
Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê.
Mỗi sáng một phin( filtre) cà phê( café)
Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu.
In- trô ( intro) : khúc nhạc dạo đầu.
Cam- nhông( camion) : xe tải , lơ ( bleu) : màu xanh xanh.
Tiệc tùng khui rượu sâm- banh( champagne).
Sô- cô-la ( chocolat) đắng ,người sành thấy ngon.
La-de ( la bière ) uống giống bia lon.
Có người không thích, thì ngồi chê bai.
Bia ( bière) ,bọt, chỉ nên lai rai.
Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng ( Franc)
Tiền thì nhớ bỏ nhà băng ( banque)
Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê ( fiancé)
Mùa hè nắng gắt thấy ghê,
Nhớ đeo găng( gants) để bị chê đen thùi.
Ăn cơm, ăn xúp ( soupe), ăn nui ( nouille).
Nhớ chan nước xốt ( sauce), nhớ mùi rau thơm.
Điện tín là tê- lê- gam ( télégramme)
Vợ tôi thì nói ” ma pham” ( ma femme) của mình.
Te- ríp ( terrible) : là chuyện thất kinh.
Thơ SƯU TẦM.
**
������ Hello có nghĩa xin chào
Goodbye tạm biệt, thì thào Wishper
Lie nằm, Sleep ngủ, Dream mơ
Thấy cô gái đẹp See girl beautiful
I want tôi muốn, kiss hôn
Lip môi, Eyes mắt ... sướng rồi ... oh yeah!
Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, please don"t xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn
Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some
Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu
Lover tạm dịch ngừơi yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fund vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn
Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam
Thousand là đúng...mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu
Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai
Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô
Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper
What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi
Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm
To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so
Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook , wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân
Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide
Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng , thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman
Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite
Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe.
Thơ SƯU TẦM.
...
-
11-12-2017, 08:41 PM #833
Bài thơ về tiếng Pháp có nhiều chữ dùng hàng ngày trong tiếng Việt, còn bài thơ pha trộn tiếng Anh thì không. Bắt chước thành ngữ của anh Lê Xanh ở trên kia thì "Người Tây còn, tiếng Việt còn!"
Những chữ tiếng Pháp không ai ngờ được dùng trong tiếng Việt:
- mém: từ chữ MÊME, nghĩa là giống như, cũng như
- suýt: từ chữ SUITE, nghĩa là sắp đến, tiếp theo
- xu: từ chữ SOU, nghĩa là một phần mười của một hào
- phê: từ chữ FÉE, nghĩa là nàng tiên (nâu)
Chửi nhau nói: mẹc-xà-lù (merde salaud)
-
11-13-2017, 01:09 AM #834
-
11-13-2017, 01:13 AM #835
-
11-13-2017, 10:28 AM #836Originally Posted by Lê Sanh
Áo bà ba là từ kiểu áo ngắn của người Tàu ở Mã lai, Thái lan, Cao miên. Dân bản xứ gọi họ là "Baba Nyonya" (xem thêm trong bài báo BBC ở phần Đố vui ngày thứ Năm).
Bác Sơn Nam viết: Áo bà ba được du nhập vào khoảng cuối thế kỷ 19, Bà-ba là người Hoa lai người Mã Lai ở Mã Lai hoặc Singapore. Vải đen được nhập cảng khá tốt, người Nam Bộ thích mặc kiểu áo vải đen của người Bà-ba nên gọi là áo bà ba. (Nghi thức và lễ bái của người Việt Nam, trang 24 - https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%81o_b%C3%A0_ba)
Tên gọi "áo dài" của mình cũng là bắt chước từ chữ "sường sám" hay "trường sam" (長衫) trong tiếng Quảng, nghĩa là cái áo dài. Còn cái tay áo thì họ gọi là "khư" (袪), cho nên tiếng Việt mới có thành ngữ "giữ khư khư" tức là giữ chặt tay áo không cho đi.
-
11-16-2017, 12:26 AM #837
-
11-16-2017, 09:27 AM #838
Tiếng Tàu có nhiều chữ đồng âm dị nghĩa, tưởng vậy mà chả phải vậy. Thí dụ như chữ "cù lao" nghe thì tưởng là cái hòn đảo nhưng mà có khi nó là "cần cù lao động" (trong thành ngữ về công ơn nuôi nấng: "Duyên hội ngộ, đức cù lao... Bên vợ bên má, bên nào phiền hơn?"). Cho nên cần biết thêm chi tiết về "thiếu phụ" (như nghề nghiệp) thì mới biết đấy là điển tích nào.
-
11-16-2017, 09:29 AM #839
-
11-16-2017, 11:28 AM #840
Bán củi thì phải là "tiều phu" chứ sao là "thiếu phụ"? Chắc là viết sai chính tả đấy anh Triển.
Trong thành ngữ và điển tích thì thiếu phụ thì thường hay bán than chứ không bán củi.
Similar Threads
-
Những chỗ sai khó ngờ trong «Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam» của Nguyễn Lân
By Thứ Lang in forum Phê Bình Văn Học Nghệ ThuậtReplies: 4Last Post: 07-26-2013, 12:57 PM -
Hai quyển từ điển rất có hại cho tiếng Việt
By Thứ Lang in forum Phê Bình Văn Học Nghệ ThuậtReplies: 9Last Post: 07-26-2013, 10:55 AM